menu

Thứ Hai, 18 tháng 12, 2023

" Chính trị" nơi công sở.

 

Trước tiên ta phải hiểu “chính trị” nơi công sở là gì.
“Chính trị” nơi công sở là những chiến lược được dùng để tạo lợi thế cho bản thân hoặc cho một mục đích nào đó. Thuật ngữ này thường được hiểu theo nghĩa tiêu cực là những chiến lược nhằm tìm kiếm những lợi ích bằng việc lợi dụng hoặc “chơi xấu” và vì thế tác động tiêu cực đến môi trường làm việc, các mối quan hệ trong công sở.
"Chính trị" nơi công sở có rất nhiều mặt tích cực, và nếu bạn biết sử dụng “chính trị” nơi công sở một cách tích cực thì bạn sẽ gặp thuận lợi hơn trong công việc và cũng dễ thành công hơn.
Bạn có muốn hay không thì “chính trị” nơi công sở vẫn tồn tại mỗi ngày, vậy thì hãy đón nhận và sử dụng “chính trị” nơi công sở một cách tích cực bạn sẽ có được những thành quả đáng kể…
Để tận dụng “chính trị” nơi công sở một cách tích cực, trước tiên bạn cần chấp nhận sự thật rằng đây là một phần không thể thiếu trong môi trường làm việc. Bạn cần vạch ra những chiến lược giúp giải quyết những biểu hiện “chính trị” diễn ra xung quanh.

Các kiểu giải quyết tranh chấp.

 










Chào các bạn!
Tranh chấp là bản chất của cuộc sống. Vì vậy, giải quyết tranh chấp luôn là việc quan trọng phải làm với mọi người nói chung và người làm nhân sự nói riêng.
Mình mong bài viết được mình sưu tầm dưới đây sẽ giúp ích phần nào cho các bạn

Thứ Hai, 27 tháng 11, 2023

Các lý thuyết về động viên tinh thần làm việc của nhân viên.

 

Lời tựa : Với người lao động nói chung và người làm nhân sự nói riêng, việc biết tổ chức, doanh nghiệp mình  đang áp dụng lý thuyết nào để động viên tinh thần làm việc rất quan trọng vì nó giúp bản thân nhân viên điều chỉnh để dễ dàng làm việc tốt hơn và thích hợp với tổ chức.

1/ Lý thuyết cổ điển:

Về sự động viên được Taylor và các tác giả trong trường phái lý thuyết quản trị một cách khoa học nêu lên vào đầu thế kỷ trước . Taylor cho rằng một trong những công việc quan trọng mà các nhà quản trị phải làm là phải bảo đảm công nhân sẽ thực hiện những công việc thường xuyên lập đi lập lại một cách nhàm chán nhưng với hiệu quả cao nhất. Để bảo đảm điều đó, nhà quản trị phải tìm ra cách làm tốt nhất để dạy cho công nhân, và dùng các kích thích về kinh tế như tiền lương và tiền thưởng.

Hoàn thiện kỹ năng đánh giá con người.

 

A / Nhng sai lm có th mc ph
Các nhà lãnh đạo là những con người bình thường. vì thế, họ có thể có những quyết định rất con người khi tuyển dụng nhân sự, những quyết định thường dẫn tới sai lầm

Nhìn thấy một nhà lãnh đạo cấp trung diễn thuyết khá hấp dẫn trước một nhóm các đồng nghiệp và cho rằng anh ta có khả năng lãnh đạo ở cấp cao hơn.

Đọc một bản kế hoạch chiến lược phát triển táo bạo rồi kết luận rằng, người viết ra bản kế hoạch đó hoàn toàn có khả năng biến nó thành hiện thực.

Cảm thấy tin tưởng một cách cảm tính vào một người quản lý nào đó và giao phó hoàn toàn sự thành công  cho anh/cô ta.
Hoặcoàn toàn mất đi niềm tin vào năng lực của một nhà lãnh đạo nếu như anh/cô ta thất bại trong một kế hoạch.
   
B/ Sự đánh giá sai lầm đồng nghĩa với sự thất bại
Do luôn phải chịu sức ép lớn trong công việc và bị hạn chế về thời gian nên dường như một số lỗi lầm khi đánh giá con người là điều không thể tránh khỏi. 
Tuy nhiên, đánh giá năng lực con người trong một tổ chức là điều rất quan trọng và do đó không thể dựa vào thông tin hoàn toàn mang tính cảm giác và không đầy đủ.
 
Trong mỗi trường hợp, nếu những người chịu trách nhiệm tuyển dụng nhân sự có sự cẩn trọng hợp lý để thu thập các thông tin và xem xét đánh giá nó một cách khách quan, thì những người được tuyển dụng sẽ được đánh giá đúng và được sắp xếp vào các vị trí trong công ty một cách phù hợp. Sự thật về một cá nhân thường không lộ rõ ra ngoài và không dễ biết được, nhưng điều đấy không có nghĩa là hoàn toàn không thể nắm bắt. ‎
 
Nắm bắt sự thật
Thực hiện những đánh giá chính xác và đầy đủ về con người đòi hỏi những yêu cầu sau:
- Trước hết là tập hợp đầy đủ các thông tin cần thiết.
 
- Khả năng nắm bắt của bạn về năng lực và tài năng thật sự của con người có thể bị hạn chế bởi không gian và thời gian bạn tiếp xúc với họ. Ví dụ, như cơ hội duy nhất để bạn biết được một nhà quản lý làm việc như thế nào là quan sát anh ta điều hành trong một cuộc họp. 
 
- Phát triển và áp dụng một quy trình nghiêm ngặt
 
- Khi tiếp cận với những người có thể cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết, bạn cần đặt những câu hỏi mang tính tìm hiểu và thực hiện việc đánh giá và suy luận một cách khách quan. Bạn cũng cần thu thập những sự thật xác thực và những bằng chứng cụ thể.
 
- Cần có thói quen hỏi những câu hỏi như: vai trò thật sự của nhân viên trong các sáng kiến là gì?
 
- Cần ghi nhớ rằng không có ai là hoàn thiện.
 
Nghiên cứu và phân tích các thông tin nhận được, bạn sẽ nhận ra rằng mỗi người đều có những khuyết điểm khiến bạn hoài nghi về khả năng phát triển của họ trong tương lai. 
Bạn cần giúp những người này ý thức được những yếu điểm đó nhưng đừng nên hy vọng họ có thể loại bỏ chúng hoàn toàn. 
Thay vào đó hãy tập trung vào sở trường và thiên hướng của họ để đưa ra những quyết định tuyển dụng, thăng tiến phù hợp. 
Bạn có thể mất rất nhiều công sức mới có thể tìm ra được khả năng nổi trội của một người nào đó để đặt họ vào một vị trí phù hợp.
 
C/ Tiếp tục theo dõi
 

Tuy nhiên, sau khi phát hiện ra khả năng, bạn vẫn cần phải tiếp tục theo dõi thêm một khoảng thời gian nhất định và có kế hoạch thử thách nhân viên đó từ những việc dễ đến việc khó để kiểm chứng. Đến lúc này mới có thể khẳng định công việc đánh giá một con người của bạn tạm hoàn tất.

 
Mặc dù, đôi lúc bạn có thể gặp may mắn, nhưng những quyết định cảm tính không dựa trên các thông tin cần thiết không nên thường xuyên áp dụng.

The end

Để việc đào tạo có hiệu quả

 

" 1. Không biết  mình không có kỹ năng .
  2. Biết mình không có kỹ năng.
  3.Biết mình có kỹ năng .
  4. Không biết mình có kỹ năng " 

Quản lý 1 - Chức năng hoạch định trong quản lý.

 

1/ Hoạch định là gì ? Là một quá trình ấn định những mục tiêu và xác định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó.Nó liên hệ với những phương tiện và mục đích.

2/ Tác dụng của hoạch định : Giúp các nhá quản lý
- Tư duy có hệ thống dể tiên liệu các tình huống, trường hợp trong quản lý.
- Phối hợp mọi nguồn lực của tổ chức hữu hiệu.
- Tập trung vào các mục tiêu, chính sách của tổ chức.

- Nắm vững các nhiệm vụ cơ bản của tổ chức để phối hợp với các nhân viên quản lý khác.
- Phát triển các tiêu chuẩn kiểm tra.
Hoạch định có thể không chính xác nhưng vẫn có ích cho nhà quản lý

3/ Mục tiêu nền tảng của hoạch định: Mục têu là những mong đợi nhà quản lý muốn đạt được trong tương lai cho tổ chức. Mục tiêu có vai trò
- Tĩnh : là nền tảng cho hoạch định.
- Động: quyết định toàn bộ diễn biến của quá trình quản lý.

4/ Các yêu cầu của mục tiêu: 
- Đảm bảo tính liên tục và kế thừa.
- Rõ ràng bằng các chỉ tiêu định lượng.
- Tiên tiến để thể hiện đượcsự phấn đấu của các thành viên.
- Xac định rõ thời gian thực hiện.
- Có các kết quả cụ thể.

Tạo ảnh hưởng.

 

Tạo ảnh hưởng là việc bắt buộc phải làm với những vị trí quản lý . Có năm phong cách tạo ảnh hưởng .

1/ Phong cách duy lý : 

Đây là phong cách mà cá nhân dùng những suy nghĩ logic ( thiên về lý) , thực tế và kinh nghiệm bản thân cùng các lý giải trong diễn tả hàng ngày.
Dùng lối ảnh hưởng này, cá nhân phải lưu ý tới cảm giác của người nghe. Khi họ cảm thấy bị áp đảo, ý kiến của họ không được lắng nghe thì cách này không có tác dụng.
Vì dùng "lý", nên cá nhân dựa trên các dữ liệu chứ không phải cảm xúc của mình, điều này dễ bỏ qua những cảm xúc và có thể bị coi là hiếu thắng, tự tôn.

2/ Phong cách quyết đoán :
Cá nhân dùng phong cách này thường dựa vào sự tự tin cá nhân, các quy tắc, luật, quyền lực . Theo phong cách này là cô gắng dập tắt những ý kiến trái ngược, ép buộc.
Phong cách này nguy hiểm ở chỗ mọi người tuy đồng ý nhưng khi hành động họ lại không hành động như người đó muốn.
Vì vậy, phải cẩn trọng khi dùng phong cách này.

3/ Phong cách thương lượng :

Dựa vào các thỏa hiệp, thương lượng, nhượng bộ nhằm thỏa mãn các mục đích cao hơn. họ sẵn sàng trì hoãn mọi việc và chờ đợi thời cơ chín muồi.
Song phong cách này sẽ kh6ng hiệu quả khi mọi người thắc mắc về mục đích chính của người gây ảnh hưởng. Điều này sẽ có nếu thương lượng quá nhiều, đánh mất cái nhìn quan trọng hoặc bỏ qua những thứ rất quan trọng.

4/ Phong cách truyền cảm hứng: 

Bằng cách gây tác động tới mọi người bằng cách kết nối và xây dựng một viễn cảnh chung .
Gần như đây là phong cách hiện đại . được nhiều người tin dùng.
Phong cách này không hiệu quả khi ngay từ đầu mọi người đã thiếu tin tưởng .

5/ Phong cách kết nối :

Cố gắng chiếm được niềm tin của người khác bằng cách giao kết và gắn bó với họ.
Liệu có nên phụ thuộc vào nguyên tắc " có đi có lại" , xây dựng liên minh và sử dụng các mối liên hệ để khiến mọi người đồng ý với bạn ?.

Xây dựng tinh thần hợp tác trong tổ chức.

 

Muốn xây dựng tinh thần hợp tác trong tổ chức cần nhớ nguyên lý của thế ba chân vạc: 
-  Biết cách thể hiện ý chí.
- Chăm lo phát triển nhân sự. 
- Thể hiện cảm xúc tình người.
Ba yếu tố này phải cân bằng để có được sự bền vững 
1/ Phải biết cách thực thi quyền lực
Khi nghiên cứu cách thức các nhà lãnh đạo tài năng tiến hành công việc, các nhà tâm lý học đi đến kết luận, động cơ khiến người ta nỗ lực để đạt được vị trí quản lý cao là do nhu cầu quyền lực. Trò chơi quyền lực là một phần của quản lý.
Người tìm kiếm quyền lực có thể dựa vào nỗ lực bản thân để có vị trí thực hiện quyền lực trên nhiều người. Vì sự thỏa mãn việc thực thi quyền lực nên người quản lý cấp cao không muốn chia sẻ quyền lực cho quản lý cấp dưới - những người mà một ngày nào đó có thể thay thế họ. 
Tương tự, các nhà quản lý cấp dưới, một mặt muốn chia sẻ quyền lực với cấp trên, mặt khác không muốn chia sẻ quyền lực với cấp thấp hơn. Ðiều này khiến sự hợp tác giữa cá nhân không phát triển được. 
Ðể hạn chế , các nhà quản lý phải được huấn luyện để có thể thực thi quyền lực thích hợp theo mỗi tình huống trên cơ sở mối quan hệ giữa con người với nhau trong tổ chức. Giúp họ nhận ra quyền lực thực sự là kiến thức, kỹ năng và sức mạnh của tính cách cá nhân chứ không phải từ vị trí. 
Hơn nữa, quá dựa vào quyền lực từ vị trí của mình mang lại có thể làm cho tinh thần học hỏi thăng tiến nghề nghiệp của nhà quản lý bị thui chột. 

Ngoài ra, nếu biết  thiếu kiến thức và kỹ năng thực hiện công việc, các nhà quản lý cần phải biết làm thế nào để chia sẻ quyền lực với nhân viên nhằm đạt được kết quả tốt nhất. 
Mặt khác, nếu có đủ kỹ năng và tính cách để tiến hành công việc đạt kết quả, các nhà quản lý phải biết tránh thực thi quyền lực mà mình không có. 
2/ Quản lý là gánh vác trách nhiệm
Nhiều người mong ước đạt được vị trí quản lý cao là để hưởng lương cao, được nhiều bổng lộc chứ không phải nhằm đạt được thành quả công việc tốt hơn. 
Không mong muốn đạt được thỏa mãn từ thành quả của người dưới quyền hay đồng nghiệp là cản trở lớn trong việc xây dựng tinh thần hợp tác của tổ chức. Thật vậy, chỉ những ai có ước muốn tác động tích cực đến thành quả lao động của người khác và nhận lấy trách nhiệm, khuyến khích người khác đạt được thành quả tốt hơn mới chú ý nâng cao kỹ năng quan hệ nhân sự. 
Nhu cầu mạnh mẽ về tâm lý muốn tác động đến thành quả lao động của người khác hay nhu cầu quản lý là yếu tố tiên quyết để xác định xem một người sẽ học và ứng dụng trong công việc thực tế như thế nào. Ðây là một trong những lý do giải thích vì sao một học giả nổi tiếng chưa hẳn là một người dạy học giỏi, một kỹ sư có trình độ chuyên môn tuyệt vời không thể giám sát công việc tốt hơn một kỹ sư bình thường và một người bán hàng thành công lại không phải là một người quản lý bán hàng giỏi. 
Ðiều chính yếu là họ thiếu khả năng tác động đến người khác, thiếu động cơ và khí chất để khiến cho người khác thực hiện tốt công việc. Không thể thông qua nỗ lực của một cá nhân để bù lại thành quả công việc chất lượng thấp của người khác. 
3/ Cảm xúc và tinh thần hợp tác
Chuyện cảm thông hay khả năng đặt mình vào vị trí của người khác khi cùng làm việc với nhau trong một tổ chức là một yếu tố quan trọng trong việc phát triển tính hợp tác của một tổ chức. 
Nhiều người có khả năng học các phương pháp và kỹ thuật quản lý nhưng lại thất bại vì không tạo được mối quan hệ với những người khác trong một tập thể. Họ mạnh về mặt lý trí nhưng thiếu khả năng cảm nhận, thiếu cảm xúc, nên không thể nhận ra những tình cảm không nói thành lời của người khác. Những người này không thể nào học từ chính kinh nghiệm của mình để cảm thông, một yếu tố tiên quyết để thu phục lòng nhiệt thành hợp tác của người khác.

Điều khiển cuộc họp.

 

Điều khiển cuộc họp theo ý mình là điểu không dễ dàng. Cần phải hiểu 1 số nguyên tắc sau :
1/ Ấn định mục tiêu :
Cuộc họp có mục tiêu rõ ràng mới khuyến khích mọi người tham dự.Thông thường,cuộc họp thường có  một hoặc hai mục tiêu : thông báo hoặc quyêt định .Thào luận không phải là mục tiêu của cuộc họp.
2/ Tập trung người tham dự:
Lập danh sách người tham dự,cân nhắc xem mỗi người có nên tham dự suốt buổi họp hay không. Xác định dứt khoát thời gian cho cuộc họp ( thời điểm, họp trong bao lâu). Tôn trọng lịch làm việc của người tham dự.   
3/ Lập chương trình buổi họp:
Là danh mụccác công việc chính cần xem xét để đạt mục tiêu của cuộc họp. Bạn có thể sử dụng cho chính mình hoặc phân phát cho mọi người dự họp.
việc phân phát cho mọi người có điểm mạnh là có thể giúp mọi người biết trước & theo sát chương trình họp, nhưng điểm yếu là có thể làm phân tán, bị rối , phân tán suy nghĩ của mọi người.
4/ Kiểm soát cuộc họp:  Việc kiểm soát giúp cuộc họp được tiến hành trôi chảy và đi đúng trọng tâm.
cần :
_ Bắt đầu đúng giờ, dù có người tới trễ.
_ Tóm tắt ngằn gọn mục tiêu.
_ Nếu không phát chương trình cho mọi người thì phải bảo đàm mọi người hiểu rõ mục tiêu đề ra.
_ Nếu buổi họp kéo dài mà không đưa ra được quyết định nào thì cần phải ngăn không cho mọi người thảo luận .
_ Kiên định trong trường hợp đi trệch khỏi vấn đề đang triển khai và đề nghĩ sẽ tiếp tục trong một cuộc họp khác..
_Xếp lịch cho buổi họp tiếp theo , lập biên bản.

5/ Công việc tiếp theo: Khi cuộc họp kết thúc, hệ thống & tóm tắt lại ghi chú về diễn tiến cuộc họp, những vấn đề đã được giải quyết, những vấn đề cần đi sâu thêm. Bản tóm tắt này cần ngắn gọn, được làm trên cơ sở từ biên bản cuộc họp.
Hãy bảo đảm gửi lời cám ơn tới mọi người, việc này giúp mọi người thấy hài lòng khi họ dành thời gian họp.
Hết.

Nguyên tắc cơ bản của tư duy phê phán

 

Đừng vẽ nên một viễn cảnh nào khi mà bạn vẫn còn chưa hiểu biết đầy đủ về nó. Hãy thu thập đủ những thông tin cần thiết. Một trong các nguyên tắc quan trọng nhất nhưng cũng đồng thời khó thực hiện nhất trong tư duy phê phán chính là tính triệt để - tức là việc thu thập đủ tất cả những cơ sở lập luận, các chứng cứ sẵn có cho một chủ đề dựa trên sự nghiên cứu kĩ lưỡng.
Điều hiển nhiên là mọi ý kiến phải có cơ sở lập luận của nó; những tri thức không đầy đủ thường là xuất phát điểm cho những kết luận sai lệch. 

11  nguyên tắc:
  1. Thu thập đủ thông tin cần thiết.
  2. Hiểu và xác định rõ tất cả các khái niệm liên quan
  3. Đưa ra những câu hỏi về nguồn gốc của các cơ sở lập luận
  4. Đặt câu hỏi về các kết luận
  5. Chú ý các giả thiết và các khuynh hướng ngầm
  6. Đưa ra các câu hỏi về nguồn gốc của các cơ sở lập luận
  7. Đừng mong đợi mình sẽ có tất cả các câu trả lời
  8. Xem xét vấn đề trên phạm vi lớn
  9. Xem xét những nguyên nhân và hệ quả khác nhau của vấn đề
  10. Chú ý loại bỏ các tác nhân gây cản trở suy nghĩ
  11. Hiểu được những khuynh hướng và giá trị riêng của bản thân mình